Luận giải tính cách và số mệnh cuộc đời người sinh giờ Mùi

Giờ sinh tốt thì nhiều quả ngon, giờ sinh xấu thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả. Bạn có biết tính cách và vận mệnh người sinh đầu giờ Mùi, giữa giờ Mùi và cuối giờ Mùi là hoàn toàn khác nhau.

Bài viết “Luận giải tính cách và số mệnh cuộc đời người sinh giờ Mùi” gồm các phần chính sau đây:

Luận bàn về ảnh hưởng của giờ sinh tới vận mệnh của mỗi người
Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Mùi (13h00-14h59)
Luận giải vận mệnh cuộc đời người sinh đầu giờ Mùi (13h00-13h39)
Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Mùi (13h40-14h19)
Tìm hiểu vận mệnh cuộc đời người sinh cuối giờ Mùi (14h20-14h59)


1. Luận bàn về ảnh hưởng của giờ sinh tới vận mệnh của mỗi người

Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ – Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?

Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là Mùin nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn.

Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.

Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.

Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.

Như vậy là giờ sinh cũng ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của mỗi người! Để xem vận mệnh theo giờ sinh thì cổ nhân chia 24 giờ hiện nay thành 12 giờ đặt tên theo các con vật (địa chi), mỗi giờ gồm 2 tiếng đó là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi để luận đoán tính cách, năm hạn (hung niên), tuổi thọ. Tiếp theo mỗi giờ địa chi cổ nhân lại chia thành 3 khoảng là đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, mỗi khoảng 40 phút dùng để luận đoán vận mệnh giàu nghèo.

2. Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Mùi (13h00-14h59)

Giờ Mùi là từ 13h00 đến 14h59 là giờ Dê ăn cỏ mà không ảnh hưởng đến việc cỏ mọc trở lại. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Mùi thì cha mẹ khó gần, khắc vợ con, anh em không nhờ được, nữ nhân đa trí, sự nghiệp dễ thành, tính khí hay thay đổi

Nghề nghiệp phù hợp: Thợ mộc, buôn bán đồ điện, kiến trúc, buôn bán đồ mộc, rượu. Kỵ nghề liên quan đến nước.

Hung niên: 19, 26, 56

Có thể thọ: từ 70 – 80 tuổi

Số mệnh cuộc đời người sinh giờ Mùi (Dê)

Ngoài ra thì tùy thuộc vào tuổi mà vận mệnh của mỗi người sinh giờ Mùi cũng khác nhau. Cụ thể:

Người tuổi Tý sinh giờ Mùi thì lúc thành lúc bại, thế như nước chảy

Người tuổi Sửu sinh giờ Mùi thì Sửu Mùi xung khắc, gặp vận đen liên tiếp, cuộc đời thiếu hạnh phúc.

Người tuổi Dần sinh giờ Mùi thì nổi danh, tuy có gặp phong ba nơi sa trường song được sao Nguyệt Đức chiếu rọi nên gặp hung hóa cát, bách sự đều thành

Người tuổi Mão sinh giờ Mùi thì Mão Mùi Hợi tam hợp nên thông minh xuất chúng, có tài năng nhưng cần đề phòng tai bay vạ gió.

Người tuổi Thìn sinh giờ Mùi thì sao Thái Dương chiếu nên gặp nhiều chuyện phiền toái, hao tán tiền của song vẫn thành công

Người tuổi Tỵ sinh giờ Mùi thì Tỵ (Hỏa) sinh Mùi (Thổ) tuy bị sao Nguyệt Sát chiếu song vẫn khỏe mạnh.

Người tuổi Ngọ sinh giờ Mùi thì Ngọ (Hỏa) sinh Mùi (Thổ) là người mưu lược, sự nghiệp buôn bán cũng thuận lợi, nhưng tâm phiền não, buồn bã.

Người tuổi Mùi sinh giờ Mùi thì Mùi (Thổ) bằng Mùi (Thổ), sao Hoa Cái tọa mệnh, là người thông minh, hay bị bệnh đau đầu, chóng mặt do phạm sao Thái Tuế

Người tuổi Thân sinh giờ Mùi thì Mùi (Thổ) sinh Thân (Kim) dễ sinh bệnh tật, khó được nhân hòa

Người tuổi Dậu sinh giờ Mùi thì Mùi (Thổ) sinh Dậu (Kim), là người hung dữ, cướp của gây họa cho người khác

Người tuổi Tuất sinh giờ Mùi thì Mùi (Thổ) sánh ngang Tuất (Thổ), cô đơn lẻ bóng, có phúc tinh lâm mệnh nên mưu sự thành công.

3. Luận giải vận mệnh cuộc đời người sinh đầu giờ Mùi (13h00-13h39)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh đầu giờ Mùi được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh đầu giờ Mùi, hợp mẹ cha

Một đời an lạc, lục thân vinh

Nam làm thủ lĩnh, nữ vượng phu

Lo toan đầy đủ, gia yên ổn

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh đầu giờ Mùi thì cha mẹ song toàn, số gần người sang trọng, trọn đời yên vui, anh em hòa hợp, số có chức phận, gái thì có quyền thế, dễ làm ăn, sự nghiệp hiển vinh.

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh đầu giờ Mùi được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Đàu giờ, cha mẹ hội kỳ,

Giàu sáng mà lại có bề thanh danh.

Anh em lắm kẻ tốt lòng,

Sau này phú quí vinh hoa hơn đời.

4. Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Mùi (13h40-14h19)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Mùi được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh giữa giờ Mùi, mệnh khắc cha

Là người rộng lượng, y lộc bình

Anh em hòa thuận, chỉ khắc thê

Lục thân ít dựa, con cái khó

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Mùi có mệnh khắc cha, tính rộng rãi, có quý nhân giúp, đặng nhờ anh em, thủa nhỏ làm ăn bình thường, lặn lội vất vả, vợ chồng khắc đời thứ nhất, khắc con, lớn tuổi làm ăn khá

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ Mùi được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Giữa giờ, cha sớm lìa trần,

Tính hay rộng rãi, nhiều người mến yêu.

Vợ đầu con sớm khắc xung,

Hậu vận phát đạt đặng nhiều hiển vinh.

5. Tìm hiểu vận mệnh cuộc đời người sinh cuối giờ Mùi (14h20-14h59)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh cuối giờ Mùi được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh cuối giờ Mùi, mệnh khắc mẹ

Tam thành tam bại, đã an bài

Lục thân ít giúp, y lộc tạm

Anh em hòa thuận, con cái cường

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh cuối giờ Mùi có mệnh khắc mẹ, được quý nhân giúp đỡ, ăn mặc bình thường, tuổi nhỏ làm ăn khi thành khi bại, tuổi trẻ cực khổ, anh em không hòa thuận, sinh con cứng cỏi, lớn tuổi làm ăn khá hơn thời trẻ.

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh cuối giờ Mùi được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Cuối giờ, mẹ đã về Tây (chết),

Anh em lãnh đạm không hay thương mình.

Tiền vận như nước lao xao,

Hậu vận phát đạt tự nhiên lập thành.